Như đã trình bày trong bài viết hợp đồng xây dựng là gì? Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Vậy việc quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng được quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Điều 7, Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ quy định về việc quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:
1. Trách nhiệm của các bên trong hợp đồng xây dựng trong việc quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
– Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa thuận trong hợp đồng.
– Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng. Trong đó:
+ Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.(căn cứ tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định 37/2016/NĐ-CP)
+ Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu. (căn cứ tại Khoản 3, Điều 2, Nghị định 37/2016/NĐ-CP).
2. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng có đa dạng các loại được chia theo 03 tiêu chí đó là: phân loại dựa theo tính chất, nội dung công việc, phân loại dựa theo hình thức giá hợp đồng và phân loại dựa theo mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng.
Xem thêm: Hợp đồng xây dựng gồm những loại nào?
Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
+ Quản lý về chất lượng;
+ Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;
+ Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
+ Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.
Xem thêm:
Quản lý thực hiện hợp đồng thi công xây dựng công trình như thế nào?
Quản lý thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng như thế nào?
3. Các quy định về việc xử lý kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng
a. Hình thức trình bày kiến nghị, đề xuất, yêu cầu
Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản.
Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
b. Nội dung của văn bản kiến nghị, đề xuất và yêu cầu
Nội dung văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
c. Thời gian trả lời kiến nghị, đề xuất, yêu cầu
Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Sau khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).
4. Các quy định về việc quản lý thực hiện hợp đồng đối với hợp đồng EPC.
Điểm g, Khoản 1, Điều 3, Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm thu, bàn giao cho bên giao thầu.
Khoản 4, Điều 1, Nghị định 50/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ quy định
– Trước khi tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC bên nhận thầu phải tiến hành lập các yêu cầu về thông số kỹ thuật, công nghệ, xuất xứ để trình bên giao thầu cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành mua sắm nêu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Việc chấp thuận của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm của bên nhận thầu đối với việc mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC.
Trường hợp các bên không thỏa thuận trong hợp đồng EPC thì bên nhận thầu có trách nhiệm tuân thủ hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và các thông số kỹ thuật, công nghệ, xuất xứ kèm theo của vật tư, thiết bị công nghệ trong hợp đồng EPC.
– Bên nhận thầu có thể trực tiếp tiến hành mua sắm hoặc thuê thầu phụ để mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC.
Cụ thể, Điều 5, Thông tư 30/2016/TT-BXD ngày của Bộ Xây dựng quy định chi tiết về việc quản lý thực hiện hợp đồng EPC theo các nội dung tại mục 02, cụ thể như sau:
+ Quản lý phạm vi thực hiện các công việc theo mục tiêu của gói thầu và theo danh mục công việc trong hợp đồng đã ký kết; kiểm tra tính chính xác, sự đầy đủ và phù hợp của các tài liệu khảo sát, thiết kế, tài liệu kỹ thuật được áp dụng cho các công việc của hợp đồng EPC.
+ Quản lý tiến độ thực hiện các công việc phù hợp với tiến độ chung của dự án và hợp đồng EPC đã ký kết.
+ Kiểm tra, quản lý chất lượng, khối lượng các công việc cần thực hiện theo hợp đồng EPC.
+ Quản lý chi phí thực hiện các công việc theo hợp đồng EPC; kiểm soát, thanh toán và điều chỉnh giá hợp đồng EPC.
+ Quản lý an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường;
+ Quản lý điều chỉnh hợp đồng EPC và các nội dung cần thiết khác của hợp đồng EPC.
Xem thêm:
Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng
Luật Hoàng Anh