Các quy trình và sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng

Chất lượng công trình cần được tính toán, đảm bảo trong mục đích sử dụng, xây dựng cũng như an toàn trong quá trình sử dụng. Các yêu cầu về chất lượng của công trình phải được tuân thủ. Khi đó, người tiến hành hoạt động quản lý phải có quy trình, sơ đồ để mang đến hiệu quả quản lý, giám sát của mình. Từ đó cũng đảm bảo trong trách nhiệm, tính chắc chắn và tuân thủ quy định pháp luật. Nhà nước quản lý, điều chỉnh rất chặt chẽ đối với việc triển khai quản lý chất lượng của các công trình xây dựng.

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 46/2015/NĐ-CP Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

Ký hiệu viết tắt: Công trình xây dựng (CTXD).

1. Quản lý chất lượng CTXD là gì?

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động phải đảo bảo thực hiện khi tiến hành xây dựng. Nhằm chủ động tính toán, kiểm soát đối với chất lượng của công trình.

Hoạt động này là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định Số: 46/2015/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.

Trong đó, chất lượng được nhìn nhận và đánh giá từ các khía cạnh mang tính giai đoạn, tổng hợp. Bao gồm:

+ Trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

+ Trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.

Mục đích: Nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.

Khái niệm Quản lý chất lượng công trình xây dựng:

Ngày 12 tháng 5 năm 2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng. Nghị định thực hiện triển khai khái niệm, cũng nhắc đến trách nhiệm và ý nghĩa của việc quản lý. Trong đó có đề cập đến khái niệm về Quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:

“Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hành động kiểm soát của các cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng và điều luật khác gắn liền trong quá trình trước, trong và sau đầu tư xây dựng công trình, sử dụng công trình nhằm đảm bảo các quy định về chất lượng và an toàn của công trình”.

Các chủ thể có quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan phải tham gia vào quản lý chất lượng của công trình xây dựng. Trong đó, mục đích cuối cùng để đảm bảo các chất lượng đúng như yêu cầu đặt ra. Cũng như mang đến sự an toàn của công trình trong sử dụng.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là 1 trong 6 nội dung Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:

“1.Quản lý chất lượng xây dựng công trình.

2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình.

3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.

4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.

5. Quản lý hợp đồng xây dựng.

6. Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.”

Phân tích quy định pháp luật:

Cho thấy các ý nghĩa, mục đích của việc quản lý thi công. Các công việc này nhằm mang đến một công trình có chất lượng, có giá trị cũng như đảm bảo an toàn sử dụng. Quản lý chất lượng là một phần để đảm bảo các yêu cầu đề ra trong thi công.

2. Thuật ngữ tiếng Anh:

Các quy trình quản lý chất lượng công trình xây dựng tiếng Anh là Processes for quality management of construction works.

Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng tiếng Anh là Construction quality management chart.

3. Quy trình quản lý chất lượng CTXD:

Quy trình quản lý chất lượng công trình xây dựng hay trình tự quản lý chất lượng thi công xây dựng được quy định cụ thể tại Điều 23 – Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Trong đó, trình tự này được thể hiện như sau:

4. Sơ đồ quản lý chất lượng CTXD:

Khái niệm:

Quản lý chất lượng đối với công trình xây dựng được chủ thể hoạt động xây dựng thực hiện. Chuẩn bị đầu tư khai thác và xây dựng công trình. Để quản lý, chắc chắn đối với các giai đoạn thi công khác nhau. Đây cũng là một trong những mục đích để đảm bảo những yêu cầu liên quan tới an toàn, chất lượng của công trình. Nhiệm vụ của mỗi giai đoạn, mỗi đơn vị đều được đảm bảo thì mới mang đến chất lượng công tác quản lý.

Ý nghĩa lập sơ đồ quản lý:

Việc lập sơ đồ quản lý chất lượng công trình mang ý nghĩa quan trọng, giúp ích cho nhà thầu và chủ đầu tư:

+ Đối với nhà thầu: sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ giúp họ cân đối, điều chỉnh và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả. Phải biết cách phân bổ cũng như tính toán hợp lý trên bài toán có sẵn. Từ đó tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, làm tăng năng suất lao động của nhân công. Đặc biệt là trách việc đội giá, đội lượng vật liệu thực tế cần sử dụng.

+ Đối với chủ đầu tư: Việc quản lý một công trình xây dựng thông qua sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ giúp thỏa mãn được nhu cầu của họ. Họ đảm bảo được nhu cầu, cân đối khả năng và lợi ích thực tế. Nắm được tương đối các số liệu, phản ánh thành chất lượng.

Các nhà thầu theo đó mà có những trách nhiệm sau:

Phải thực hiện các trách nhiệm theo trình tự, nhu cầu và tình hình thực tế.

– Lập danh sách và thông báo tới chủ đầu tư để hệ thống quản lý, chất lượng, chính sách nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất cho công trình.

– Cần quản lý, tiếp nhận các mặt bằng xây dựng.

– Cần bố trí thiết bị thi công và nhân lực.

– Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra sản phẩm xây dựng, vật liệu và các thiết bị công trình, công nghệ trong nước trước khi thi công.

– Cần khắc phục và xử lý những khuyết điểm, sai sót liên quan tới vấn đề chất lượng thi công.

– Thực hiện một số trách nhiệm về quản lý chất lượng chế tạo, mua sắm, sản xuất vật liệu, thiết bị và vật phẩm dùng trong công trình.

– Cần kiểm soát chất lượng lắp đặt thiết bị và công việc xây dựng.

– Thi công xây dựng đúng theo hợp đồng đã thỏa thuận.

– Thực hiện quan trắc, trắc đạc, công trình theo đúng yêu cầu đề ra.

– Báo cáo chất lượng cũng như tiến độ công trình.

– Cần lập bản vẽ hoàn công.

– Hoàn trả di chuyển vật tư, mặt bằng, máy móc sau bàn giao, nghiệm thu công trình theo đúng yêu cầu.

– Cần lập nhật ký liên quan tới xây dựng, thi công công trình

– Yêu cầu chủ đầu tư về việc nghiệm thu và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để nghiệm thu.

5. Hệ thống quản lý chất lượng CTXD:

Nguyên tắc phải thực hiện:

Điều 4 của Nghị định kể trên cũng đưa ra các nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình quản lý chất lượng công trình xây dựng. Qua đó nhà nước thống nhất quản lý, triển khai các nguyên tắc bắt buộc được áp dụng. Nhờ đó mà các chủ thể có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xác định được trách nhiệm và yêu cầu trong công việc.

– Nội dung các nguyên tắc đó là:

– Công trình xây dựng luôn phải được kiểm tra liên tục, theo đúng các quy định có liên quan, để đảm bảo tính an toàn cho con người, tài sản và các công trình gần kề

– Từng hạng mục sau khi tiến hành đầy đủ các công đoạn nghiệm thu, do người có trách nhiệm và quyền lực ký kết văn bản, mới được phép đưa vào hoạt động

– Các nhà thầu tham gia vào quá trình xây dựng – bất kể chính hay phụ – đều phải xuất trình được các giấy tờ liên quan đến cấp phép xây dựng.

– Chủ đầu tư phải có trách nhiệm trong việc sát sao công trình thi công đúng theo quy mô, hình thức quản lý, thỏa thuận giao – mời thầu

– Cơ quan chuyên môn có chức năng hướng dẫn, cung cấp đủ loại giấy tờ nhằm hỗ trợ chủ đầu tư và nhà thầu quản lý chất lượng công trình xây dựng. Sau khi đến giai đoạn nghiệm thu phải chủ động sát sao công trình, kiểm tra đầy đủ các tiêu chí đạt và chưa đạt.

Như vậy:

Khi đó, Mẫu hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng sẽ bao gồm đầy đủ, chi tiết các giấy tờ, văn bản có liên quan trực tiếp đến quản lý chất lượng công trình xây dựng. Từ đó mang đến hiệu quả, chất lượng đảm bảo đối với công trình xây dựng trong và sau khi thi công. Nhà đầu tư, nhà thầu đều tìm được các lợi ích của mình bên cạnh nghĩa vụ phải đảm bảo thực hiện.