Báo cáo đầu tư xây dựng công trình là gì?

1. Dự án đầu tư xây dựng là gì?

Từ lâu, đầu tư không còn là điều mới lạ đối với nền kinh tế nước ta. Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư ngày càng phát triển mạnh mẽ và đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Và hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng được coi là rất phổ biến ở nước ta. Theo đó, Luật Xây dựng 2014 quy định cụ thể định nghĩa về dự án đầu tư xây dựng như sau:

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt động xây dựng công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, bảo trì, nâng cao công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao trong một thời gian xác định và trị giá. Ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng”. Như vậy, dự án đầu tư xây dựng là tập hợp tất cả các đề xuất, kiến ​​nghị tiềm năng và việc đầu tư vốn vào dự án xây dựng được thực hiện để sửa chữa, cải tạo… có mục đích cuối cùng là lợi nhuận hay không.

Quy trình và nội dung lập báo cáo đầu tư dự án xây dựng công trình [chi tiết] | CHANH NGHIA GROUP 2. Các loại dự án đầu tư xây dựng:

Theo mục đích và đặc điểm, pháp luật hiện hành của nước ta phân chia các loại dự án đầu tư xây dựng như sau:

Trước hết là phân theo quy mô, tính chất, loại hình công trình chính của công trình. Dự án thuộc tiêu chí quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Thứ hai, dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng, bao gồm:

Công trình xây dựng phục vụ mục đích tôn giáo;

Công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). Thứ ba, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại vốn sử dụng, bao gồm: dự án sử dụng vốn công, dự án sử dụng vốn sự nghiệp ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.

3. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng:

Bảo đảm việc đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan và môi trường; thích nghi với điều kiện tự nhiên, xã hội và văn hóa của địa phương; đảm bảo ổn định đời sống nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu Sử dụng hợp lý các nguồn lực và tài nguyên trên địa bàn nơi có dự án, đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật có liên quan đến việc sử dụng VLXKN; bảo đảm nhu cầu tiếp cận và sử dụng công trình thuận tiện, an toàn cho người khuyết tật, người già và trẻ em tại các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học công nghệ, ứng dụng hệ thống thông tin công trình vào hoạt động kinh doanh đầu tư xây dựng. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng cháy; bảo vệ môi trương. Đảm bảo xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện về năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng phần việc do mình thực hiện theo quy định. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng. Phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. Khi lập và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý bảo đảm sử dụng năng lượng, chất lượng, tài nguyên tiết kiệm và hiệu quả và bảo vệ môi trường. 4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng: Theo quy định hiện hành, có 03 giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng:

Thứ nhất, giai đoạn chuẩn bị dự án

Đây là bước đầu tiên trong quy trình thực hiện một dự án đầu tư xây dựng. Vì vậy, để dự án đầu tư xây dựng được diễn ra suôn sẻ, chủ đầu tư cần hết sức lưu ý ở giai đoạn này. Giai đoạn này sẽ bao gồm các công việc sau:

Khi nhà đầu tư đã có ý tưởng đầu tư thì tiến hành tìm hiểu thị trường, khả năng đầu tư, khả năng huy động nguồn lực và lựa chọn địa điểm đầu tư. Việc lập báo cáo đầu tư sẽ tùy thuộc vào nhu cầu của chủ đầu tư mà sẽ lập báo cáo phù hợp với tình hình thực tế. Các hình thức báo cáo bao gồm:

Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có);

Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;

Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

Sau đó, chủ đầu tư tiến hành báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế cơ sở. Và tùy từng loại dự án mà thẩm quyền chỉ đạo, phê duyệt sẽ được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo phân công của mình. Rà soát, tuyển chọn thiết kế kiến ​​trúc công trình xây dựng để lựa chọn phương án thiết kế kiến ​​trúc phù hợp nhất. Tổ chức, cá nhân có phương án thiết kế kiến ​​trúc được lựa chọn được ưu tiên hoàn thành các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực thực hiện theo quy định. Cuối cùng, để đảm bảo an toàn cho các dự án đầu tư, các nhà đầu tư cung cấp dịch vụ quản lý dự án cho các dự án xây dựng. Thứ hai, thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Thực hiện giao đất, cho thuê đất (nếu có); Chuẩn bị mặt bằng, giải phóng mặt bằng (nếu có); Khảo sát Xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình; Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); Thực hiện đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; xây dựng công trình; giám sát thi công; Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; Bàn giao công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác; Thứ ba, giai đoạn hoàn thiện xây dựng

Đây là bước cuối cùng trong quy trình lập dự án đầu tư xây dựng. Hoàn thành xây dựng để bắt đầu vận hành thử dự án. Giai đoạn này sẽ bao gồm các công việc sau:

Nghiệm thu đưa vào sử dụng Công trình xây dựng được đưa vào sử dụng khi đã được thi công hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và được nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Tùy điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình thi công có thể bàn giao từng hạng mục, hạng mục công việc đã hoàn thành trong khuôn khổ dự án, dự án thành phần để khai thác sử dụng theo yêu cầu của khách hàng. Biên bản nghiệm thu bàn giao từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ phần công việc hoàn thành là văn bản pháp lý để Chủ đầu tư đưa Công trình vào khai thác sử dụng và thanh toán vốn đầu tư.

Hồ sơ giao nộp công việc bao gồm: Hồ sơ kết thúc công việc; hướng dẫn sử dụng và vận hành; quy định về bảo trì tòa nhà. Hồ sơ hoàn công của công trình phải được lập và lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước. Hoàn thiện công việc Hoàn thành xây dựng sổ khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao sổ toàn bộ và sổ đã hết thời gian bảo hành theo quy định. Trước khi bàn giao công trình, nhà thầu thi công phải thu dọn toàn bộ đồ đạc của mình ra khỏi công trường. – Điều hành thi công xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng

Sau khi nhận bàn giao công trình, dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm về công tác vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả công trình, dự án theo đúng quy định, đúng mục đích và kinh tế – xã hội đã được phê duyệt. mục tiêu kỹ thuật. tiêu chuẩn. Chủ đầu tư hoặc tổ chức quản lý, vận hành công trình chịu trách nhiệm thực hiện việc duy tu, sửa chữa, bảo trì công trình theo quy định. Quyết toán hợp đồng xây dựng; Bảo hành tòa nhà. Việc phân bố các bước trên chỉ mang tính chất tương đối, thực tế có thể tiến hành đồng thời hoặc trước nhiều bước. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý rằng không có một bước nào là một quy trình chính xác mà có thể áp dụng cho mọi dự án, mỗi dự án khác nhau có thể có các bước khác nhau, nhiệm vụ khác nhau, đôi khi nhiệm vụ khác nhau, vùng miền có quy định khác nhau hoặc văn bản pháp luật mới ban hành quy định khác nhau. thứ tự khác nhau.