Hướng dẫn xây dựng quy chế làm việc
Bao gồm:
I- Hướng dẫn xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy (áp dụng cho đảng bộ, chi bộ cơ sở)
II- Một số quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của các đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các loại hình cơ quan, doanh nghiệp:
1– Quy định số 97-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu…)
2– Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ quan.
3– Quy định số 287-QĐ/TW ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ)
4– Quy định số 288-QĐ/TW ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở xuống (gọi chung là công ty)
——-
Sau đây là nội dung chi tiết:
I- Hướng dẫn xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy (áp dụng cho đảng bộ, chi bộ cơ sở)
QUY TRÌNH
XÂY DỰNG QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CẤP ỦY
———
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1- Mục đích:
– Căn cứ vào Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và cơ quan tham mưu của Đảng đều phải xây dựng quy chế làm việc đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao.
– Quy chế làm việc của cấp ủy đảng là văn bản quan trọng nhất cụ thể hoá các nguyên tắc, quy định của Điều lệ Đảng, các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thành các nguyên tắc chế độ cụ thể trong hoạt động của tổ chức đảng; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể cấp ủy và từng cấp ủy viên; quy định các mối quan hệ giữa cấp ủy Đảng với tổ chức Nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội.
– Những điều khoản quy định trong quy chế buộc tất cả mọi đảng viên phải chấp hành và thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng ở địa phương, đơn vị.
2- Yêu cầu:
– Quy chế làm việc của cấp ủy được xây dựng, ban hành theo mỗi kỳ đại hội và được sửa đổi, bổ sung khi có thay đổi, điều chỉnh từ Điều lệ Đảng và các quy chế, quy định của Trung ương, đảng ủy cấp trên.
– Các điều khoản quy định trong quy chế phải mang tính khoa học; tuân thủ các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của cấp trên.
– Khi xây dựng quy chế phải cụ thể hoá đối với từng cấp ủy ở mỗi loại hình tổ chức Đảng; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tập thể ban chấp hành, ban thường vụ; trách nhiệm, quyền hạn cá nhân cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, nhất là của bí thư, các phó bí thư, những người trực tiếp đứng đầu lãnh đạo điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức Đảng, bộ máy Nhà nước ở một đơn vị, địa phương.
– Các mối quan hệ giữa cấp ủy đảng đối với các tổ chức và đoàn thể có liên quan cũng phải được xác định cụ thể để phối hợp làm việc đảm bảo thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của đơn vị.
II- NỘI DUNG:
1- Về tiêu đề:
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ (chi bộ) …………………
Khóa ……. Nhiệm kỳ (ghi năm nhiệm kỳ)
(Ban hành theo Quyết định số ngày tháng năm của BCH Đảng bộ (chi bộ)…………………..)
——-
2- Về bố cục: Thống nhất xây dựng quy chế thành 3 chương, bao gồm:
– Chương 1 : Quy định về vị trí, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ bao gồm vị trí, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của ban chấp hành và trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân (bí thư, các phó bí thư, các ủy viên ban chấp hành, ủy viên thường vụ).
– Chương 2: Quy định mối quan hệ với các tổ chức, đoàn thể chính trị – xã hội có liên quan.
Lưu ý: Ngoài mối quan hệ với đảng ủy cấp trên, các tổ chức đoàn thể trong đơn vị (công đoàn, đoàn thanh niên) và chính quyền địa phương… Đối với tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp cổ phần, cấp ủy cơ sở chú ý xây dựng mối quan hệ với Hội đồng quản trị và ban giám đốc của đơn vị. Đối với tổ chức cơ sở đảng trong đơn vị trường học, xây dựng rõ mối quan hệ với ban giám hiệu nhà trường….v.v
– Chương 3: Quy định chế độ làm việc, phương thức hoạt động của cấp ủy và điều khoản thi hành.
Trong chương có các điều quy định từng nội dung cụ thể, được đánh số liên tục đến chương cuối cùng.
3- Cơ sở xây dựng:
– Căn cứ Điều 9, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Căn cứ vào Quyết định thành lập đảng bộ, chi bộ cơ sở hoặc quyết định của đảng ủy cấp trên về chuẩn y kết quả đại hội nhiệm kỳ hiện tại;
– Căn cứ vào Quy chế làm việc của đảng ủy cấp trên trực tiếp;
– Căn cứ vào quy định hiện hành của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ theo từng loại hình tổ chức cơ sở đảng.
VD:
+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở là đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu…) căn cứ vào Quy định số 97-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư.
+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở là đơn vị cơ quan căn cứ vào Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư.
+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (công ty cổ phần, công ty TNHH trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) căn cứ Quy định 287-QĐ/TW ngày 08/2/2010 của Ban Bí thư.
+ Đối với nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần, công ty TNHH trong đó nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở xuống (gọi chung là công ty) căn cứ Quy định 288-QĐ/TW ngày 08/2/2010 của Ban Bí thư.
– Ngoài ra, căn cứ vào quy định, quy chế hoạt động của đơn vị.
4- Phạm vi áp dụng:
Quy trình này được áp dụng cho các tổ chức cơ sở đảng là đảng bộ, chi bộ cơ sở trực thuộc các đảng ủy khối cấp trên cơ sở.
5- Quy trình:
Tiến trình
Nội dung
Trách nhiệm
Bước 1
Dự thảo
Sau đại hội, căn cứ vào các quy định, hướng dẫn nêu ở mục II.3 dự thảo quy chế làm của cấp ủy đơn vị mình.
Bí thư
Trình ban thường vụ (nếu đảng bộ cơ sở có ban thường vụ) cho ý kiến, góp ý lần 1.
Ban thường vụ
Chỉnh sửa các ý kiến góp ý của ban thường vụ. Làm việc với các tổ chức, đoàn thể có liên quan để trao đổi, bàn bạc và thống nhất các điều quy định về mối quan hệ trong quy chế để phối hợp thực hiện.
Bí thư
Chỉnh sửa các ý kiến đã trao đổi, thống nhất với các tổ chức, đoàn thể có liên quan → trình ban thường vụ thông qua dự thảo.
Bí thư
Ban thường vụ
Gửi các thành viên ban chấp hành cho ý kiến, góp ý lần 1
Ban chấp hành
Chỉnh sửa các ý kiến góp ý của ban chấp hành → hoàn thiện dự thảo → trình đảng ủy cấp trên cho ý kiến, góp ý.
Bí thư
Bước 2
Hoàn thiện
Chỉnh sửa, hoàn thiện lần cuối trình Hội nghị Ban Chấp hành thông qua.
Bí thư
Ban chấp hành
Ra nghị quyết của ban chấp hành thống nhất ban hành quy chế làm việc của cấp ủy
Bí thư
Bước 3
Ban hành
Quy chế được ban hành đến từng đảng viên trong chi bộ. Nếu là đảng bộ cơ sở thì gửi cho ủy viên ban chấp hành, các bí thư chi bộ trực thuộc và đ/c chủ nhiệm UBKT của đảng ủy.Gửi đảng ủy cấp trên để biết và theo dõi hoạt động của đơn vị.Gửi các tổ chức, đoàn thể có mối quan hệ được quy định trong quy chế để phối hợp thực hiện.
Bí thư
Bước 4
Chỉnh sửa, bổ sung
Định kỳ mỗi năm và giữa nhiệm kỳ nghiên cứu, đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với điều kiện và tình hình mới
Ban thường vụ
Ban chấp hành
Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi, điều chỉnh từ Điều lệ Đảng và các quy chế, quy định của Trung ương, của đảng ủy cấp trên, ban thường vụ nghiên cứu các nội dung thay đổi để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Ban Thường vụ
Ban chấp hành
Tiến trình chỉnh sửa, bổ sung thực hiện các bước 1, bước 2 của quy trình
Bước 5
Kiểm tra, giám sát thực hiện
Xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế của cấp ủy, kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, uốn nắn việc làm chưa đúng và xử lý kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy chế.
Bí thư
Chủ nhiệm UBKT cơ sở
——————
II- Một số quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của các đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các loại hình cơ quan, doanh nghiệp:
Quy định số 97-QĐ/TW ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư
QUY ĐỊNH
Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu…)
***
– Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (Khoá IX); – Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; – Căn cứ đặc điểm của đơn vị sự nghiệp; Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp như sau:
I. Chức năng
Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác của đơn vị; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng; xây dựng đảng bộ, chi bộ và đơn vị vững mạnh.
II. Nhiệm vụ
Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng. 1. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng. 2. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 3. Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ, khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và trong các hoạt động văn hoá, thể thao… 4. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch; giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của đơn vị.
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng.
1. Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, xây dựng tinh thần làm chủ, tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong công nhân, viên chức; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên. 2. Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, đảng viên và quần chúng nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của đơn vị, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên. 3. Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, tác phong quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
1. Cấp ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện chủ trương về kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy và quy chế hoạt động của đơn vị. 2. Cấp ủy lãnh đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật… đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cấp ủy. Lãnh đạo việc thực hiện các quyết định đó. Chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng. 3. Cấp ủy đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ của đơn vị thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân.
1. Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân trong đơn vị xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. 2. Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân và cán bộ, đảng viên, quần chúng trong đơn vị tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng.
1. Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong đơn vị. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu. 2. Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt. 3. Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước. 4. Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình; chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ. 5. Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Nói chung, bí thư cấp ủy phải là cán bộ lãnh đạo của đơn vị, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đoàn kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên và quần chúng. 6. Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
III. Quan hệ của đảng bộ, chi bộ với thủ trưởng đơn vị và các tổ chức liên quan
Điều 7. Đối với thủ trưởng đơn vị.
1. Đảng bộ, chi bộ, cấp ủy bảo đảm và tạo điều kiện để thủ trưởng đơn vị thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao; thủ trưởng đơn vị bảo đảm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này. Cấp ủy thường xuyên thông báo với thủ trưởng đơn vị ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ và chính sách, chế độ trong đơn vị. 2. Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm, vào dịp Đại hội Đảng) và đột xuất khi có yêu cầu, thủ trưởng đơn vị báo cáo với cấp ủy hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của đơn vị; cấp ủy hoặc đảng bộ, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong đơn vị thực hiện. 3. Bí thư, thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong đơn vị. Khi đảng ủy, chi ủy cơ sở và thủ trưởng đơn vị có ý kiến khác nhau thì thủ trưởng đơn vị quyết định theo quyền hạn và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời cấp ủy và thủ trưởng đơn vị cùng báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Đối với các đoàn thể nhân dân.
Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với các đoàn thể, nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương.
Cấp ủy xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa phương nơi có trụ sở đơn vị đóng và nơi có cán bộ, đảng viên của đơn vị cư trú, để phối hợp công tác và quản lý cán bộ, đảng viên.
IV. Điều khoản thi hành
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
1. Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. 2. Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện. Điều 11. Hiệu lực thi hành. Quy định này thay thế Quy định số 51-QĐ/TW, ngày 19-11-1992 của Ban Bí thư (Khoá VII), có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.
———-
Quy định số 98-QĐ/TW ngày 22/3/2004 của Ban Bí thư
QUY ĐỊNH
Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan
***
– Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá IX);
– Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và đặc điểm của cơ quan;
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan như sau:
I- Chức năng
Điều l. Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động; xây dựng đảng bộ, chi bộ và cơ quan vững mạnh.
II- Nhiệm vụ
Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng.
1- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động đề cao tinh thần trách nhiệm, tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ quan theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động phát huy tính chủ động, sáng tạo, làm tốt chức năng tham mưu, nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị với lãnh đạo cơ quan về những vấn đề cần thiết; không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
3- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và người lao động, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu và các biểu hiện tiêu cực khác. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ, công chức và người lao động.
4- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong cơ quan. Đoàn kết nội bộ, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống âm mưu ”diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của cơ quan.
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng
1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, công chức và người lao động; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần làm chủ, xây dựng tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
2- Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, công chức và người lao động nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.
1- Cấp uỷ tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện chủ trương về kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy và quy chế hoạt động của cơ quan.
2- Cấp uỷ tham gia ý kiến với ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo cơ quan về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật … đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan. Lãnh đạo việc thực hiện các quyết định đó. Chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng.
3- Cấp ủy đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ của cơ quan thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội.
1- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội trong cơ quan xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và người lao động, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
2- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội và cán bộ, đảng viên, quần chúng tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng.
l- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong cơ quan. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
5- Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Nói chung, bí thư cấp ủy phải là cán bộ lãnh đạo của cơ quan, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đoàn kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên và quần chúng.
6- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
III- Quan hệ của đảng bộ, chi bộ với thủ trưởng cơ quan và các tổ chức liên quan
Điều 7. Đối với thủ trưởng cơ quan.
1. Đảng bộ, chi bộ, cấp uỷ bảo đảm và tạo điều kiện để thủ trưởng cơ quan thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao; thủ trưởng cơ quan bảo đảm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này. Cấp uỷ cơ quan thường xuyên phản ánh với ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ và chính sách, chế độ trong cơ quan.
2- Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm, vào dịp đại hội đảng) và đột xuất khi có yêu cầu thủ trưởng cơ quan báo cáo với cấp uỷ hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của cơ quan; cấp uỷ hoặc đảng bộ, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong cơ quan thực hiện.
3- Bí thư, thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong cơ quan. Khi đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác nhau thì thủ trưởng cơ quan quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời cấp uỷ và thủ trưởng cơ quan cùng báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Đối với các đoàn thể chính trị – xã hội.
Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp uỷ làm việc với các đoàn thể, nắm định hình hoạt động của từng đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Đối với cấp uỷ và chính quyền địa phương.
Cấp uỷ xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ và chính quyền địa phương nơi có trụ sở cơ quan và nơi có cán bộ, đảng viên của cơ quan cư trú, để phối hợp công tác và quản lý cán bộ, đảng viên.
IV- Điều khoản thi hành
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
1- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.
Điều 11. Hiệu lực thi hành.
Quy định này thay thế Quy định số 54-QĐ/TW, ngày 19-11-1992 của Ban Bí thư (khoá VII), có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.
——-
Quy định số 287-QĐ/TW ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước
(công ty cổ phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ)
***
– Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá X);
– Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Căn cứ Luật Doanh nghiệp,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước như sau:
I- CHỨC NĂNG
Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước là hạt nhân chính trị, lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, góp phần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh.
II- NHIỆM VỤ
Điều 2. Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, an ninh, quốc phòng
1- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; bảo đảm quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, cổ đông và người lao động, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
2- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở doanh nghiệp phát huy quyền làm chủ của các thành viên trong doanh nghiệp, thực hiện công khai, minh bạch về kế hoạch và kết quả sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, phân phối lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng; đấu tranh chống quan liêu tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực, nhất là trong hợp đồng liên doanh, liên kết, xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, vật tư…
3- Lãnh đạo đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4- Lãnh đạo doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội, nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng tự vệ vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của doanh nghiệp.
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng
1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, lãnh đạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, xây dựng tinh thần làm chủ, ý thức cần kiệm và tình đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các thành viên trong doanh nghiệp để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
2- Tuyên truyền, vận động làm cho cán bộ, đảng viên, các cổ đông, người lao động hiểu và chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của doanh nghiệp; động viên các thành viên trong doanh nghiệp tích cực học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lập trường giai cấp công nhân, có ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp.
3- Lãnh đạo đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1- Đề ra chủ trương, nghị quyết và lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy trình và thẩm quyền được phân cấp của doanh nghiệp, trong việc sắp xếp bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và chế độ, chính sách cán bộ.
2- Cấp uỷ lãnh đạo xây dựng quy hoạch, quy chế, quy định về công tác cán bộ (cán bộ quản lý, cán bộ đảng, đoàn thể) của doanh nghiệp; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định đó, bảo đảm đúng chủ trương, nghị quyết của Đảng và quy định của Nhà nước.
3- Cấp uỷ đề nghị cấp trên xem xét, quyết định đối với các vấn đề về tổ chức, cán bộ của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cấp trên.
Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị-xã hội
1- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị-xã hội xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ, tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp, thi đua thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
2- Cấp uỷ lãnh đạo các đoàn thể chính trị-xã hội trong doanh nghiệp tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng
1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong doanh nghiệp và trong xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, đảm bảo tính lãnh đạo tính giáo dục và tính chiến đấu.
2- Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý kỷ luật nghiêm những đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3- Làm tốt công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là Đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
4- Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Thực hiện chủ trương bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty) hoặc tổng giám đốc (giám đốc).
5- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của Đảng về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên.
III- QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, CHỦ TỊCH CÔNG TY), TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) Và CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Đối với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc)
1- Đảng bộ, chi bộ, cấp uỷ lãnh đạo tạo sự đồng thuận trong doanh nghiệp để hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao. Cấp uỷ lãnh đạo xây dựng điều lệ công ty, quy chế làm việc, xác định rõ mối quan hệ công tác, bảo đảm vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, chức năng tập hợp, vận động, giáo dục quần chúng của các đoàn thể chính trị-xã hội, chức năng quản lý của hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty) và chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành của tổng giám đốc (giám đốc); định kỳ thông báo với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) ý kiến của cán bộ, đảng viên, quần chúng về việc thực hiện nhiệm vụ và các chính sách, chế độ trong doanh nghiệp. Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) có trách nhiệm bảo đảm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này.
2- Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, vào dịp đại hội đảng) hoặc đột xuất, khi có yêu cầu, đại diện hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) báo cáo với cấp uỷ hoặc đại hội về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của doanh nghiệp. Cấp uỷ hoặc đảng bộ, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong doanh nghiệp thực hiện.
3- Bí thư cấp uỷ, chủ tịch hội đồng quản trị (chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) phải chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng, các đoàn thể chính trị-xã hội trong doanh nghiệp; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí; vi phạm chính sách, pháp luật, vi phạm các chính sách đối với người lao động và các tiêu cực khác.
4- Khi cấp uỷ và hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) có ý kiến khác nhau về thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh thì hội đồng quản trị (hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) quyết định theo quyền hạn và chịu trách nhiệm về quyết định đó; có ý kiến khác nhau về công tác tổ chức, cán bộ và các nhiệm vụ khác thì đảng viên phải chấp hành nghị quyết của cấp uỷ và thuyết phục các thành viên khác cùng thực hiện. Nếu vẫn chưa thống nhất thì các bên đồng thời báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, cho ý kiến.
Điều 8. Đối với các đoàn thể chính trị-xã hội
Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc khi có yêu cầu, cấp uỷ làm việc với các đoàn thể, nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Đối với các tổ chức có liên quan
1- Cấp uỷ đảng doanh nghiệp trực thuộc cấp uỷ đảng địa phương, ngoài thực hiện nghị quyết của cấp uỷ cấp trên trực tiếp, còn có trách nhiệm giữ mối liên hệ chặt chẽ với cấp uỷ đảng doanh nghiệp cấp trên trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và công tác tổ chức, cán bộ.
2- Cấp uỷ đảng doanh nghiệp trực thuộc cấp uỷ đảng doanh nghiệp cấp trên, ngoài thực hiện nghị quyết của cấp trên trực tiếp, còn có trách nhiệm giữ mối liên hệ chặt chẽ với cấp uỷ đảng địa phương nơi doanh nghiệp đóng) để phối hợp thực hiện nhiệm vụ về công tác an ninh, quốc phòng và các hoạt động xã hội khác.
3- Cấp uỷ đảng các doanh nghiệp cần giữ quan hệ với cấp uỷ địa phương nơi có cán bộ, đảng viên của doanh nghiệp cư trú để phối hợp công tác và quản lý cán bộ, đảng viên.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên đảng bộ, chi bộ, cấp uỷ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quy định này thay thế Quy định số 96-QĐ/TW, ngày 22-3-2004 của Ban Bí thư (khoá IX), có hiệu lực kể từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
—————-
Quy định số 288-QĐ/TW ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư
QUY ĐỊNH
Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở xuống (gọi chung là công ty)
***
– Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá X);
– Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
– Căn cứ Luật Doanh nghiệp,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, trong đó Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở xuống như sau:
I- CHỨC NĂNG
Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty là hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng và tuyên truyền, vận động các thành viên trong công ty thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ và các quy chế, quy định của công ty; tham gia xây dựng và lãnh đạo công ty phát triển bền vững, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm lợi ích hợp pháp của công ty, các cổ đông và người lao động, góp phần phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh.
II- NHIỆM VỤ
Điều 2. Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, an ninh, quốc phòng
1- Căn cứ vào điều lệ, các quy chế, quy định của công ty, cấp uỷ thông qua cán bộ, đảng viên, nhất là những đảng viên được uỷ quyền quản lý phần vốn của Nhà nước và các đảng viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của công ty để nắm tình hình, chủ động tham gia với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) trong việc xây dựng nghị quyết về chiến lược đầu tư, phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của công ty…
2- Cấp uỷ lãnh đạo đảng viên, quần chúng thực hiện có hiệu quả nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) và các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bảo toàn và phát triển vốn của công ty, của Nhà nước; hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công ty, cổ đông và người lao động. Lãnh đạo, vận động các thành viên trong công ty thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tích cực tham gia các hoạt động xã hội và giữ gìn trật tự an toàn trong công ty.
3- Phối hợp với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc)… lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và các quy chế, quy định của công ty; thực hiện chế độ thông tin và đảm bảo quyền được thông tin của đảng viên; phát huy vai trò làm chủ của người lao động, đoàn kết đảng viên, quần chúng vì mục tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh của công ty; ngăn ngừa, đấu tranh khắc phục những biểu hiện vi phạm pháp luật làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, công ty, cổ đông và người lao động.
4- Cấp uỷ chủ động đề xuất với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và lãnh đạo đảng viên, người lao động tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng
1- Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và quần chúng trong công ty hiểu và tự giác chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ và các quy chế, quy định của công ty; phát huy truyền thống yêu nước và ý thức trách nhiệm của công dân; nâng cao giác ngộ giai cấp, lý tưởng xã hội chủ nghĩa của người lao động; xây dựng tinh thần làm chủ, tình đoàn kết, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ giữa các thành viên trong công ty.
2- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng trong công ty rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp; phát huy tính chủ động, sáng tạo trong lao động. Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các thành viên trong công ty để phối hợp với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) giải quyết.
Điều 4. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị-xã hội
1- Lãnh đạo xây dựng các đoàn thể chính trị-xã hội trong công ty vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và điều lệ của mỗi đoàn thể; tạo điều kiện để người lao động tham gia các đoàn thể quần chúng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
2- Lãnh đạo ban chấp hành công đoàn phối hợp với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) thực hiện tốt các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), hội nghị người lao động, điều lệ và các quy chế, quy định của công ty, thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động theo pháp luật.
Điều 5. Về công tác tổ chức, cán bộ
1- Cấp uỷ chủ động tham gia ý kiến với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) về chủ trương sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách cán bộ.
2- Cấp uỷ đề xuất, kiến nghị với cấp trên về người đại diện phần vốn của Nhà nước trong công ty; chủ động giới thiệu những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực, đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đưa vào quy hoạch, tham gia bộ máy lãnh đạo, quản lý của công ty.
3- Xây dựng cấp uỷ và đội ngũ cán bộ đoàn thể có đủ phẩm chất, năng lực, gương mẫu, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng
1- Cấp uỷ đề ra chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sự phát triển của công ty.
2- Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, đảm bảo tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu; lãnh đạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Giữ gìn sự đoàn kết thống nhất nội bộ, thực hiện đúng các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, đấu tranh khắc phục những biểu hiện tiêu cực trái với đạo đức, tư cách của người đảng viên, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng.
3- Cấp uỷ phân công nhiệm vụ cụ thể cho đảng viên; xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên; thực hiện việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với đảng uỷ, chi uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm những đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4- Thường xuyên chăm lo công tác tuyên truyền, phát triển đảng viên. Chú trọng phát triển đảng viên trẻ trong công nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý của công ty, trong cán bộ, đoàn viên công đoàn và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
5- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Đảng về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu, cấp uỷ tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm và vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên.
6- Xây dựng cấp uỷ có đủ phẩm chất, năng lực, gương mẫu, hoạt động có hiệu quả, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm. Bí thư cấp uỷ nên là thành viên hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) hoặc đủ điều kiện để có thể giới thiệu tham gia vào các chức danh lãnh đạo, quản lý của công ty.
III- QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ VỚI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN), TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) VÀ CÁC TỔ CHỨC LIÊN QUAN
Điều 7. Đối với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc)
1- Đảng bộ, chi bộ, cấp uỷ lãnh đạo tạo sự đồng thuận trong doanh nghiệp để hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao. Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) có trách nhiệm bảo đảm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này. Cấp uỷ chủ động phối hợp với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) xây dựng và lãnh đạo thực hiện điều lệ công ty, các quy định, quy chế phối hợp, trong đó xác định rõ mối quan hệ công tác, bảo đảm vai trò lãnh đạo chính trị của tổ chức đảng, chức năng tập hợp, vận động, giáo dục quần chúng của các đoàn thể quần chúng, chức năng quản lý của hội đồng quản trị (hội đồng thành viên) và chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh của tổng giám đốc (giám đốc).
2- Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc khi có yêu cầu, cấp uỷ chủ động trao đổi với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) về việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của tổ chức đảng; ý kiến của cán bộ, đảng viên, người lao động về việc thực hiện nhiệm vụ và các chính sách, chế độ trong công ty. Hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) trao đổi với cấp uỷ về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng, nhiệm vụ sắp tới để cấp uỷ hoặc đảng bộ, chi bộ thảo luận, ra nghị quyết lãnh đạo đảng viên, quần chúng thực hiện. Đảng viên là thành viên hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) phải báo cáo với cấp uỷ về những nội dung trên để cấp uỷ lãnh đạo thực hiện.
3- Cấp uỷ tôn trọng các quyết định của hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) theo quy định của pháp luật, điều lệ và các quy chế, quy định của công ty; khi thấy quyết định chưa đúng thì trao đổi với hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc), nếu không thống nhất thì báo cáo lên cấp uỷ cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (quản lý vốn, cấp phép và đăng ký kinh doanh, thuế, bảo hiểm) để xem xét, giải quyết.
4- Bí thư cấp uỷ phải chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng, các đoàn thể chính trị-xã hội trong công ty; chủ tịch hội đồng quản trị (hội đồng thành viên), tổng giám đốc (giám đốc) phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng (nếu là đảng viên) khi để xảy ra các vi phạm chính sách, pháp luật, tham nhũng, lãng phí trong tổ chức hoạt động của công ty; trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động và các tiêu cực khác.
Điều 8. Đối với các đoàn thể chính trị-xã hội
Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc khi có yêu cầu, cấp uỷ làm việc với các đoàn thể, nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể để có chủ trương biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
Điều 9. Đối với các tổ chức có liên quan
Đảng bộ, chi bộ trong công ty chịu sự lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp uỷ cấp trên trực tiếp (hoặc tổ chức đảng được uỷ quyền) về mọi mặt; xây dựng mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, với cấp uỷ, chính quyền địa phương nơi công ty đóng và nơi có đảng viên của công ty cư trú để phối hợp công tác và quản lý đảng viên.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương và cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, đảng bộ chi bộ cơ sở trong công ty xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Quy định này thay thế Quy định số 140-QĐ/TW, ngày 16-5-2005 của Ban Bí thư (khoá IX), có hiệu lực kể từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
————————-